Việc chuyển đổi giới tính hiện đã được Pháp luật Việt Nam thừa nhận theo Bộ luật Dân sự 2015 (mới) vì vậy quyền và thủ tục pháp lý cho người chuyển giới cũng có sự thay đổi…
1.Người chuyển giới có đổi được thông tin trên CMND không?
Theo Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 37), chuyển đổi giới tính được thực hiện đúng quy định pháp luật có quyền và nghĩa vụ được đăng ký, sửa đổi hộ tịch và nhân thân phù hợp với giới tính của mình sau chuyển đổi.
Cụ thể, Điều 28 Bộ luật Dân sự (Quyền thay đổi tên) có ghi: “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi tên” Theo Bộ luật Dân sự – Điều 28 về Quyền thay đổi tên có cho biết: Mỗi cá nhân đều có quyền được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, hỗ trợ thay đổi tên và người đã chuyển đổi giới tính cũng được nhắc tới trong danh sách những trường hợp có quyền này (Điểm e).
Bên cạnh đó, theo Luật Hộ tịch 2014 và Luật Căn cước Công dân 2014 cũng có quy định rằng, những trường hợp xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính cũng sẽ được ghi lại giới tính hiện tại vào sổ hộ tịch cũng như là thực hiện cấp đổi thẻ căn cước theo đúng quy định pháp luật.
2.Thủ tục đổi CMND sau khi chuyển đổi giới tính
Trình tự đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân Trình tự thay đổi, cấp mới thẻ căn cước công dân
– Bước 1: Điền vào tờ khai mẫu: Người chuyển giới điền vào tờ khai mẫu tại nơi có thẩm quyền tiếp nhận và hoàn trả thông tin hoặc khai trực tuyến trên trang thông tin điện tử đầy đủ và chi tiết,
– Bước 2: Xuất trình Sổ hộ khẩu: Bước 2: Đối chiếu thông tin từ Sổ hộ khẩu:
+ Với những trường hợp người chuyển giới có thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa thống nhất hoặc đầy đủ với thông tin được khai trên tờ mẫu, người chuyển giới cần xuất trình CMND cũ, giấy khai sinh hoặc các loại giấy tờ khác cung cấp đủ thông tin cần ghi trong tờ khai để cán bộ có thể thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu.
+ Với người chuyển giới có sự thay đổi thông tin cần xác định lại chính xác sau đó xuất trình lại các giấy tờ hợp pháp về các thông tin cần ghi trong tờ khai.
+ Với người chuyển giới đủ điều kiện có thể tiến hành lấy mẫu vân tay, chụp ảnh chân dung và phiếu thu nhận để rà soát, đối chiếu lại thật chính xác sau đó nhận giấy hẹn ngày nhận thẻ căn cước.
+ Với người chuyển giới có khiếm khuyết, dị tật khiến việc lấy vân tay gặp trở ngại như cụt, khèo, mất vân tay,… thì cán bộ cơ quan có thẩm quyền cần ghi rõ tình trạng công dân.
+ Với người chuyển giới đủ điều kiện nhưng thông tin chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ, cán bộ cơ quan có thẩm quyền cần hướng dẫn công dân kê khai lại hoặc bổ sung thêm thông tin.
+ Với người chuyển giới không đủ điều kiện sau đối chiếu thông tin, cán bộ cơ quan có thẩm quyền cần trả lại hồ sơ và ghi rõ lý do vào tờ khai cho công dân.
– Bước 3: Đóng lệ phí.
– Bước 4: Nhận giấy hẹn:
+ Với người chuyển giới có CMND còn rõ nét đầy đủ thông tin: Nhận lại CMND (chưa cắt góc) để tiếp tục sử dụng trong thời gian chờ được cấp thẻ căn cước.
+ Với người chuyển giới có CMND không rõ thông tin: Thu hồi, hủy bỏ sau đó đợi cán bộ cơ quan có thẩm quyền ghi lại vào hồ sơ và cấp giấy xác nhận.
+ Với người chuyển giới thực hiện thủ tục tại công an cấp huyện: Liên hệ xin xác nhận trước từ công an cấp xã để lấy giấy giới thiệu (nếu cần) để tránh phải mất thời gian đi lại quá nhiều.
– Bước 5: Nhận căn cước:
+ Với người chuyển giới trực tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền: Nộp lại giấy hẹn nhận thẻ và CMND cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ để tiến hành đối chiếu và cắt góc CMND sau đó đợi cán bộ có thẩm quyền ghi lại vào hồ sơ và nhận thẻ cùng CMND (đã cắt góc).
+ Với người chuyển giới nhận căn cước qua chuyển phát: Để ý điện thoại và nhận căn cước mới cùng CMND đã được cắt góc.
Mức thu lệ phí
Theo Thông tư 256/2016/TT-BTC (Điểm b, Khoản 1, Điều 4) quy định:
+ Công dân thay đổi thông tin trên CMND (họ, đệm, tên, nhận dạng, giới tính): 50.000đ / thẻ.
+ Công dân đã thay đổi thông tin từ trước, cần đổi CMND sang thẻ căn cước loại mới: 15.000đ / thẻ (01/01/2021 – 30/06/2021) và 30.000đ / thẻ (từ 01/07/2021).
Nơi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Theo Luật Căn cước Công dân 2014 (Điều 26), người chuyển giới có thể làm thủ tục cấp lại, đổi mới CMND, Căn cước Công dân tại một trong những địa điểm sau đây:
– Cơ quan Quản lý Căn cước Công dân Bộ Công an.
– Cơ quan Quản lý Căn cước Công dân Công an Tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc trung ương.
– Cơ quan Quản lý Căn cước Công dân Công an Huyện, Quận, Thị xã hoặc Thành phố thuộc Tỉnh và Đơn vị hành chính tương đương.
– Cơ quan Quản lý Căn cước Công dân có thẩm quyền tại Xã, Phường, Thị trấn, Cơ quan, Đơn vị hoặc Chỗ ở của người chuyển giới.
Thời hạn đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân Thời hạn cấp mới hoặc thay đổi thẻ căn cước công dân
Theo Luật Căn cước Công dân 2014 (Điều 25) quy định, Cơ quan Quản lý Căn cước Công dân có nghĩa vụ cấp lại, đổi mới thẻ cho công dân trong khoảng thời hạn sau:
– Thành phố / Thị xã:
+ Đổi mới: Không quá 7 ngày làm việc.
+ Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.
– Các Huyện thuộc vùng cao, biên giới, hải đảo:
+ Đổi mới: Không quá 20 ngày làm việc.
+ Cấp lại: Tương tự như đối với đổi mới.
+ Cấp lại: Không quá 20 ngày làm việc.
– Các khu vực khác:
+ Đổi mới: Không quá 15 ngày làm việc.
+ Cấp lại: Như trên.
Nếu bạn là người chuyển đổi giới tính theo đúng quy định của pháp luật, sau khi chuyển đổi giới tính bạn có quyền và nghĩa vụ cần đăng ký thay đổi thông tin trên giấy tờ tùy thân và CMND, Căn cước công dân cho phù hợp với giới tính của mình sau chuyển đổi theo đúng quy trình và thủ tục trên.